Công ty TNHH 2TV trở lên là một loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Hiểu chính xác về cơ chế tổ chức hoạt động của loại hình doanh nghiệp này sẽ giúp nhà đầu tư và các chủ thể có ý định thành lập công ty. Có sự lựa chọn phù hợp với mục đích đầu tư kinh doanh của mình.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp. Trong đó, thành viên công ty có thể là cá nhân, tổ chức. Với số lượng thành viên trong công ty không vượt quá 50 người. Thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. (Căn cứ tại điều 46 – Luật doanh nghiệp năm 2020)
Công ty TNHH 2TV trở lên là doanh nghiệp có nhiều người cùng làm chủ, có trách nhiệm hữu hạn về tài sản
Đặc điểm Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Tư cách pháp nhân – pháp lý
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty TNHH là một pháp nhân. Do đó, công ty có thể nhân danh chính mình trong các giao dịch và hoạt động kinh doanh.
- Công ty TNHH hai thành viên là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch. Được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Tài sản của công ty được tách bạch với tài sản của các thành viên công ty. Đây cũng chính là đặc điểm cơ bản của loại hình công ty đối vốn trên thế giới.
Về thành viên công ty
- Số lượng thành viên. tối thiểu là 02 và không vượt quá năm mươi thành viên
- Tư cách thành viên. Thành viên của công ty TNHH 2TV là cá nhân, tổ chức có thể có quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài. Tuy nhiên cá nhân, tổ chức này không thuộc các trường hợp cấm thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp quy định tại điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Là một loại hình công ty mang tính chất “gia đình”. Giữa các thành viên công ty thường có quan hệ gần gũi với nhau. Và vì vậy có thể đặc điểm này của công ty TNHH gần với bản chất của loại hình công ty đối nhân.
Trách nhiệm tài sản của thành viên
- Vì công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân nên công ty tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn. Đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty. Phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên. Điều này cho thấy trong công ty TNHH có sự tách bạch tài sản giữa tài sản công ty và tài sản của các thành viên công ty. Nguyên tắc phân tách tài sản được áp dụng trong mọi quan hệ tài sản, nợ nần và trách nhiệm pháp lý của công ty trong quá trình hoạt động
Vốn điều lệ của công ty
- Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp. Là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty. (Căn cứ tại điều 46 – Luật doanh nghiệp năm 2020). Như vậy số vốn để ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là số vốn mà các thành viên cam kết góp. Tức số vốn không nhất thiết phải có thực tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp. Mà số vốn cam kết góp đó sẽ được các thành viên góp trong thời hạn theo quy định pháp luật.
- Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký dịch vụ thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
- Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết. Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp
Huy động vốn
- Khác với mô hình công ty cổ phần, huy động vốn bằng việc phát hành cổ phần, Công ty TNHH hai thành viên trở lên áp dụng các phương thức huy động vốn:
- Tăng vốn điều lệ công ty. Bằng cách kết nạp thêm thành viên mới tuy nhiên không quá 50 thành viên
- Tăng vốn điều lệ công ty. Bằng cách huy động vốn từ các thành viên đang hoạt động trong công ty
- Huy động vốn thông qua hoạt động vay vốn, tín dụng từ các cá nhân, tổ chức
- Phát hành trái phiếu
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
- Cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2TV trở lên khá chặt chẽ gồm:
- Hội đồng thành viên
- Chủ tịch Hội đồng thành viên
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
- Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát. Trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
- Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
- Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
- Hạn chế quyền. Công ty trách nhiệm hữu hạn 2TV trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
- Ưu điểm: Chế độ trách nhiệm hữu hạn. Các thành viên công ty thông thường có sự quen biết, tin tưởng nhau cùng với cơ chế. Quản lý vốn góp chặt chẽ được coi là những ưu điểm lớn nhất của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.
Mô hình cơ cấu tổ chức chung của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Thủ tục thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Điều kiện để thành lập Công ty TNHH hai thàng viên trở lên
- Bắt buộc phải có hai thành viên trở lên tham gia góp vốn.
- Số lượng thành viên tham gia góp vốn không được quá 50.
- Những đối tượng không tham gia góp vốn thành lập công ty TNHH 2 thành viên. Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cá nhân tổ chức làm việc trong quân đội, người bị tra cứu trách nhiệm hình sự. Hay người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Tên công ty phải đặt theo quy tắc. Loại hình doanh nghiệp + tên riêng. Bên cạnh đó, cần phải sử dụng các tên công ty không bị trùng hoặc tương tự với những tên đã đặt trước
- Trụ sở chính công ty TNHH 2 thành viên bắt buộc phải đặt trên địa bàn lãnh thổ Việt Nam. Và phải được xác định thật cụ thể từ số nhà, hẻm/ngách/ngõ, quận/huyện, tỉnh
- Vốn điều lệ, vốn pháp định. Các công ty muốn thành lập phải có vốn điều lệ. Số vốn điều lệ là bao nhiêu phụ thuộc vào chính bản thân mỗi cá nhân, tổ chức thành lập. Trong khi đó, vốn pháp định chỉ bắt buộc đối với một số ngành nghề nhất định
Thủ tục Thành lập công ty TNHH 2TV
Soạn thảo hồ sơ thành lập công ty TNHH 2 thành viên:
Số lượng hồ sơ: 01
Thành phần hồ sơ công ty tnhh hai thành viên bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Điều lệ của công ty trách ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
- Danh sách thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. (mẫu Phụ lục I-6 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT)
- Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực của các thành viên và của những người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức:
- Đối với công dân Việt Nam. Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
- Đối với người nước ngoài. Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
- Đối với thành viên là tổ chức. Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác. Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp công ty được thành lập bởi Nhà đầu tư nước ngoài hoặc Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
- Bản sao Văn bản ủy quyền cho cá nhân đại diện của thành viên là tổ chức
- Văn bản, giấy ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật.
- Nộp hồ sơ thành lập công ty TNHH tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, doanh nghiệp sẽ tiến hành nộp hồ sơ tại phòng đăng ký kinh doanh qua 2 bước:
- Nộp hồ sơ online qua cổng thông tin trực tuyến về doanh nghiệp
- Nộp hồ sơ giấy trực tiếp tại phòng đăng ký kinh doanh sau khi hồ sơ nộp trực tuyến được chấp nhận
- Nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty. Nếu hồ sơ hợp lệ, có nghĩa sẽ được cấp giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp.
- Nếu hồ sơ không hợp lệ, mọi người sẽ sửa lại hồ sơ theo nội dung thông báo
- Khắc dấu cho công ty TNHH 2 thành viên. Sau khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ liên lệ công ty khắc dấu để tiến hành khắc dấu và công bố mẫu dấu trên công thông tin quốc gia trước khi sử dụng dấu.
- Mua chữ ký số sau khi thành lập công ty TNHH. Sử. dụng. chữ. ký. số. để kê khai thuế là điều kiện bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp sau khi đi vào hoạt động. Do đó, doanh nghiệp phải liên hệ công ty cung cấp chữ ký số để chọn gói chữ ký số.
- Nộp tờ khai thuế môn bài và đăng ký hóa đơn điện tử. Trong thời gian 10 ngày, sau khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ tiến hành kê khai và nộp thuế môn bài cho doanh nghiệp, đăng ký và phát hành hóa đơn điện tử
Mức thuế môn bài mà doanh nghiệp phải nộp được quy định như sau:
- Mức thuế môn bài là 2.000.000 đồng/ năm nếu vốn điều lệ từ 10 tỷ trở xuống
- Mức thuế môn bài là 3.000.000 đồng/ năm nếu vốn điều lệ trên 10 tỷ
NAVI sẽ giúp bạn thực hiện toàn bộ các thủ tục nhanh gọn, tiết kiệm chi phí
Các lưu ý khi thành lập Công ty TNHH 2TV trở lên
Lựa chọn tên cho công ty TNHH hai thành viên:
- Công ty TNHH 2TV trở lên phải tuân thủ cách đặt tên công ty nói chung. Và một số đặc điểm riêng biệt đặc thù.
- Về tên tiếng Việt: phải bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
- Loại hình doanh nghiệp: được viết là “Công ty TNHH hai thành viên” hoặc “Công ty TNHH”.
- Tên riêng: được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
-
- Về tên bằng tiếng nước ngoài. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài. Tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
- Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
Lưu ý:
- Nhà đầu tư nên tham khảo tên của các doanh nghiệp đã đăng ký. Trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để tránh đặt tên trùng, tên gây nhầm lẫn
- Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký. Theo quy định của pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.
Lựa chọn trụ sở khi thành lập công ty TNHH 2TV trở lên
Là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. Có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Lựa chọn ngành nghề kinh doanh
- Là ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam. Được ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị ĐKDN.
- Có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác. Thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các VBPL đó.
- Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam. Nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
- Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam. Sẽ do cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận
Về vốn điều lệ khi thành lập công ty TNHH 2TV trở lên
- Là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận ĐKDN hoặc một thời hạn nhỏ hơn.
- Hiện tại, không có quy định mức vốn điều lệ tối thiểu phải góp khi thành lập doanh nghiệp. Trừ một số trường hợp mà pháp luật có quy định doanh nghiệp phải đảm bảo số vốn tối thiểu. (Vốn pháp định) để hoạt động trong ngành, nghề đó.
LIÊN HỆ:
Liên hệ với NAVI ngay qua Hotline
0945.946.080
hoặc